Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, nửa đầu năm 2017 nhập khẩu giấy của cả nước đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2016, tăng lần lượt 9,1% và 16,12% đạt tương ứng 985,5 nghìn tấn, 818,3 triệu USD. Tính riêng tháng 6/2017, đã nhập khẩu 173,5 nghìn tấn, trị giá 141,3 triệu USD, giảm 1,8% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với tháng 5/2017.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, Trung Quốc là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu giấy, chiếm 21,5% tổng lượng giấy nhập khẩu, với 212,1 nghìn tấn, trị giá 158,5 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2016, lượng giấy nhập khẩu từ thị trường này lại suy giảm 4,4% nhưng kim ngạch tăng 11,2%. Thị trường lớn đứng thứ hai là Đài Loan, đạt 142,4 nghìn tấn, trị giá 81 triệu USD, tăng 1,51% về lượng và tăng 10,67%, kế đến là Indonesia, tăng 9,39% về lượng và tăng 11,91% về trị giá, đạt tương ứng 135,4 nghìn tấn, trị giá 96,1 triệu USD…
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu giấy từ các thị trường khác nữa như Malaysia, Thái Lan, Phần Lan, Nga, Italia…
Đặc biệt, trong nửa đầu năm nay nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tuy lượng nhập chỉ đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng, đạt 15,4 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 nhập khẩu từ thị trường này lại tăng mạnh vượt trội, tăng gấp hơn 3 lần về lượng và 2,3 lần về trị giá (tức tăng 209,6% về lượng và tăng 137,94% về trị giá). Cùng với thị trường Hoa Kỳ, nhập khẩu giấy từ Pháp và Italia cũng có lượng nhập tăng mạnh, tăng lần lượt 191,21% và 100,37%. Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Pháp tuy kim ngạch chỉ đạt 1,5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2016 lại tăng mạnh, tăng 624,62%.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu giấy từ thị trường Ấn Độ lại suy giảm mạnh, giảm 25,37% về lượng và giảm 21,08% về trị giá, tương ứng với 5,8 nghìn tấn và 14,3 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu giấy nửa đầu năm 2017
Thị trường 6 tháng 2017 So sánh cùng kỳ năm 2017 (%)
Tấn USD Lượng Trị giá
Tổng 985.552 818.361.763 9,10 16,12
Trung Quốc 212.192 158.533.238 -4,40 11,20
Đài Loan 142.461 81.041.819 1,51 10,67
Indonesia 135.468 96.119.321 9,39 11,91
Hàn Quốc 120.312 109.116.494 12,51 20,82
Nhật Bản 112.767 83.766.317 14,87 22,61
Thái Lan 110.638 84.487.097 -1,44 7,18
Malaysia 37.143 28.009.716 84,85 37,88
Singapore 29.761 87.766.574 47,43 16,96
Hoa Kỳ 15.477 12.075.297 209,66 137,94
Nga 11.803 10.481.886 15,49 17,42
Phần Lan 10.926 11.126.664 11,84 10,84
Italia 6.578 5.688.327 100,37 29,54
Ấn Độ 5.874 14.385.668 -25,37 -21,08
Philippines 3.480 1.816.413 5,14 2,42
Đức 2.703 4.332.209 7,52 -8,62
Thụy Điển 2.596 2.480.410 57,43 62,49
Áo 736 741.429 15,36 48,89
Pháp 419 1.544.368 181,21 624,62